Thực đơn
Định_luật_Green Mô tảTheo định luật, dựa trên những phương trình nước nông tuyến tính, các biến đổi không gian của chiều cao sóng H {\displaystyle H} (gấp đôi biên độ a {\displaystyle a} đối với sóng sin, bằng biên độ đối với sóng đơn) đối với sóng đang di chuyển trong nước với độ sâu trung bình h {\displaystyle h} và chiều rộng b {\displaystyle b} (trong trường hợp kênh lộ thiên) thỏa mãn:[4][5]
H b h 4 = constant , {\displaystyle H\,{\sqrt {b}}\,{\sqrt[{4}]{h}}={\text{constant}},}trong đó h 4 {\displaystyle {\sqrt[{4}]{h}}} là căn bậc 4 của h . {\displaystyle h.} Do đó, khi tính cho hai mặt cắt ngang của một kênh lộ thiên, đặt tên là 1 và 2, thì chiều cao sóng trong mặt cắt 2 là:
H 2 = b 1 b 2 h 1 h 2 4 H 1 , {\displaystyle H_{2}={\sqrt {\frac {b_{1}}{b_{2}}}}\;{\sqrt[{4}]{\frac {h_{1}}{h_{2}}}}\;H_{1},}với các chỉ số 1 và 2 dùng để chỉ cho các giá trị ở mặt cắt tương ứng. Vì thế, khi độ sâu giảm xuống 16 lần, thì sóng cao lên gấp đôi. Và chiều cao sóng tăng gấp đôi khi bề rộng kênh giảm dần 4 lần. Đối với phương truyền sóng vuông góc với đường bờ biển và các đường bình độ sâu song song với đường bờ biển, thì lấy b {\displaystyle b} là một hằng số, có thể 1 mét hoặc yard.
Đối với những sóng dài khúc xạ trong đại dương hoặc gần bờ, bề rộng b {\displaystyle b} có thể được hiểu là khoảng cách giữa các tia sóng. Các tia sóng (và những thay đổi khoảng cách giữa chúng) thỏa mãn từ quy tắc xấp xỉ trong quang hình học cho đến phương truyền sóng tuyến tính.[6] Trong trường hợp các đường bình độ sâu song song và thẳng thì đơn giản hóa bằng việc sử dụng định luật Snell.[7]
Green công bố những kết quả của ông vào năm 1838,[8] dựa trên một phương pháp – phương pháp Liouville–Green – được phát triển thành những gì mà bây giờ gọi là xấp xỉ WKB. Định luật Green cũng đúng với sự bất biến của dòng năng lượng trung bình của sóng ngang đối với những sóng dài:[4][5]
b g h 1 8 ρ g H 2 = constant , {\displaystyle b\,{\sqrt {gh}}\,{\tfrac {1}{8}}\rho gH^{2}={\text{constant}},}trong đó g h {\displaystyle {\sqrt {gh}}} là vận tốc nhóm (bằng vận tốc pha trong sóng nước nông), 1 8 ρ g H 2 = 1 2 ρ g a 2 {\displaystyle {\tfrac {1}{8}}\rho gH^{2}={\tfrac {1}{2}}\rho ga^{2}} là mật độ năng lượng trung bình của sóng được tính theo độ sâu và theo từng đơn vị diện tích ngang, g {\displaystyle g} là gia tốc trọng trường và ρ {\displaystyle \rho } là tỷ trọng nước.
Hơn nữa, từ phân tích của Green, bước sóng λ {\displaystyle \lambda } ngắn dần khi vào vùng nước nông, với:[4][8]
λ g h = constant {\displaystyle {\frac {\lambda }{\sqrt {g\,h}}}={\text{constant}}}dọc theo một tia sóng. Tần số của sóng nước nông không thay đổi, theo lý thuyết tuyến tính Green.
Thực đơn
Định_luật_Green Mô tảLiên quan
Định Định lý Pythagoras Định lý lớn Fermat Định luật vạn vật hấp dẫn của Newton Định cư ngoài không gian Định giá chuyển nhượng Định mệnh (phim 2009) Định dạng tập tin Định tuổi bằng carbon-14 Định nghĩa (ε, δ) của giới hạnTài liệu tham khảo
WikiPedia: Định_luật_Green //arxiv.org/abs/0804.4369 //doi.org/10.1007%2FBF00162789 //doi.org/10.1029%2F2008JC005027 //doi.org/10.1061%2F(ASCE)0733-950X(1993)119:3(323... //doi.org/10.1146%2Fannurev.fluid.36.050802.122118 https://ui.adsabs.harvard.edu/abs/1838TCaPS...6..4... https://ui.adsabs.harvard.edu/abs/2004AnRFM..36...... https://ui.adsabs.harvard.edu/abs/2009JGRC..114.70...